Thứ sáu, 15 Tháng 9 2023 08:17

Giới thiệu về mức đóng phí bảo hiểm cho người nông dân ở Pháp

Nông nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng, đó là các quy định về nông nghiệp và ngư nghiệp và các cá nhân tham gia hoạt động kinh tế, đặc biệt nó gắn từ khoản 1-3, điều L722. Theo đó, quy định liên quan đến các nguyên tắc, và quy định được chấp nhận trong chế độ bảo hiểm xã hội, đó là các hoạt động nông nghiệp cơ bản, các hoạt động nông nghiệp theo đúng bản chất của nó.

Mức đóng phí bảo hiểm cho người nông dân ở Pháp được chia làm 2 hợp phần, một phần là mức đóng phí do chủ sử dụng lao động và một phần là do Nhà nước hỗ trợ.

1. Mức đóng phí bảo hiểm do người sử dụng lao động

Chế độ bảo hiểm xã hội tại Pháp chịu trách nhiệm đối với hơn 1,26 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội nông dân, trong đó 576.000 cá nhân nông dân, 684.000 cá nhân người lao động trong nông nghiệp và 6.000.000 người thu hưởng, chiếm tương ứng với 2% (nông dân) và 9,4% dân số nước này, tức là trung bình 1 người đóng phí bảo hiểm gánh 3 người nhận lương hưu và 1 người đóng gánh 2 người lao động trong nông nghiệp. Người tham gia vào MSA là cá nhân người nông dân tham gia chính vào các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp, họ sẽ được tham gia vào một trong các gói bảo hiểm nhất định sau: (1) Gói theo luật tối thiểu (SMI), quy định tuỳ thuộc vào địa phương và loại hình hoạt động sản xuất nông nghiệp; (2) Theo thời gian tham gia sản xuất. Gói SMI quy định mức trung bình là 0,25 ha và gói tham gia theo thời gian là phải tham gia đạt 1.200 giờ lao động năm.

MSA quản lý tất cả các chi nhánh bảo hiểm xã hội, không chỉ bảo hiểm y tế, phúc lợi gia đình và thanh toán lương hưu, bảo hiểm tai nạn và thương tật. MSA cũng chịu trách nhiệm giám sát nhằm ngăn ngừa rủi ro của Quỹ và bổ sung quản lý trợ cấp xã hội cho đến thanh toán lương hưu, bảo hiểm y tế và trợ cấp xã hội. Phần trợ cấp bảo hiểm như là một phần công việc chi trả của chế độ như thanh toán hưu trí và lương hưu, trợ cấp xã hội cho nông dân đơn thân, hộ gia đình và người cao tuổi, trợ giúp xã hội trong trường hợp thất nghiệp hoặc thương tật, trợ cấp cho vị thành niên và trợ cấp nhà ở (settlement allowance).

Tài chính bảo hiểm xã hội của nông dân được thu từ hai nguồn, trong đó khoảng 35% là phí bảo hiểm chủ sử dụng lao động và người được bảo hiểm đóng góp, và 65% còn lại từ trợ cấp của Nhà nước. Hệ thống tài chính được chia thành hai hệ thống con, một cho nông dân cá nhân lao động tự do, một cho những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp có hưởng lương. Tỷ lệ phí bảo hiểm được trả bởi từng nông dân phụ thuộc vào thu nhập (chịu thuế). Đối với các doanh nhân nông nghiệp, cơ sở để tính phí bảo hiểm là tiền thủ lao một lần trả cho nhân viên quản lý và cho các nhân viên khác. Trong trường hợp người nông dân làm việc có lương thì căn cứ để xác định phí bảo hiểm chính là tiền lương cuối tháng của họ.

Đối với nông dân lao động tự do hay nói cách khác là những người không có một khoản lương cố định hàng tháng, cách tính lương hưu và tỷ lệ đóng góp bảo hiểm vẫn rất khác biệt so với các chế độ khác, mặc dù nhiều cải cách đã được thực hiện để đảm bảo cân bằng hóa mức lương hưu nhận được khi đóng bảo hiểm, đặc biệt là thông qua việc đưa ra chế độ lương hưu bổ sung bắt buộc bắt đầu từ năm 2002. Điều này có liên quan đến thực tế là cơ sở tính toán đóng góp của nông dân lao động tự do không có chi trả lương rất khác so với các đối tượng khác. Những nông dân lao động tự do có thể lựa chọn hình thức như dựa trên thuộ nhập trung bình xác định cho từng khu vực để làm căn cứ tính toán đóng góp phí bảo hiểm xã hội, hoặc có thể lựa chọn lấy thu nhập thực tế tại một thời điểm làm cơ sở để đóng phi bảo hiểm[1].

Ngân sách trợ cấp cho quỹ bảo hiểm xã hội cá nhân nóng dân, trợ cấp cho chế độ bảo hiểm xã hội lao động nông dẫn khoảng 53%. Tổng trợ cấp hàng năm khoảng 27,1 tỷ Euro/năm, trong đó 61% cho bảo hiểm xã hội cá nhân nông dân và 39% cho người lao động nông dân trong các trang trại[2]. Quỹ Bảo hiểm Nông nghiệp Tương hỗ là chế độ trợ giúp xã hội nhằm thực hiện bảo hiểm xã hội cho cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp như chủ doanh nghiệp nông nghiệp, một bộ phận ngư nghiệp; nghề hỗ trợ trong nông nghiệp và người lao động gồm hoạt động cá thể hoặc các hoạt động liên quan đến người sử dụng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Bảo hiểm xã hội nông dân tương tự như nhiều chế độ bảo hiểm khác ở Pháp, nó liên quan dén quan hệ lao động. Nó như là bộ phận chung của chế độ bảo hiểm nhưng chia thành quỹ cấu thành cho từng chế độ bảo hiểm xã hội. Các quỹ thành viên của chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo sự tham gia của cá nhân có hoạt động kinh tế hoặc lao động trong nông nghiệp hoặc các hoạt động tương tự trong lĩnh vực nông nghiệp.

Mức phi đóng bảo hiểm cho người lao động có lương trong lĩnh vực nông nghiệp[3]:

Mức đóng phí bảo hiểm khác nhau tùy theo số lượng nhân viên trung bình hàng năm của trang trại hoặc của công ty tại Pháp, được tính vào ngày 31 tháng 12 của năm trước. Tuy nhiên, nếu có một số lý do hợp lý được chấp nhận, đóng góp có thể được thực hiện hàng tháng hoặc hàng quý, và khi tình hình kinh tế của doanh nghiệp được yêu cầu xem xét, thanh toán có thể được dời lại hoặc trì hoãn sang năm tiếp theo[4]. Theo đó, tỷ lệ đóng góp như sau:

Bảng về mức đóng phí bảo hiểm xã hội nông nghiệp ở Pháp

Tỷ lệ đóng góp ASA
Đóng góp Mức đóng Chủ sử dụng lao động Người lao động Tỷ lệ tối đa
Y tế, thai sản, tai nạn lao động, tử vong Tổng lương tháng Trả lương hàng năm < hoặc = 2,5 lần mức lương tối thiểu của Pháp (SMIC) 7% - 7%
Trả lương hàng năm > 2,5 lần mức lương tối thiểu của Pháp (SMIC) 13% - 13%
Bảo hiểm hưu trí Tổng lương/tháng 1,9% 0,4% 2,3%
Trả tới trần/tháng 8,55% 6,9% 15,45%

Bảng tỷ lệ phí đóng góp cho chế độ trợ cấp gia đình

Tỷ lệ đóng góp trợ cấp gia đình đối với những người làm công ăn lương trừ những người làm việc tại các công ty điện nông nghiệp có lợi ích công
Trả Cơ sở đóng góp Chủ sử dụng lao động Người lao động Tỷ lệ tối đa
Trả > 3,5 lần mức lương tối thiểu hàng năm của Pháp (ED SMIC) Tổng lương 5,25% - 5,25%
Trả <=3,5 lần mức lương tối thiểu hàng năm của Pháp (SI SMIC) Tổng lương 3,45% - 3,45%

Bảng về mức đóng góp hàng tháng đối với nông dân lao động tự do không có lương

Chế độ đóng góp Tỷ lệ (%)
Y tế và thai sản cơ bản 10,84
Hưu trí cơ bản 16,01
Hưu trí bổ sung 3,0
Tai nạn lao động Đóng cố định: 300Euro
Trợ cấp gia đình 54
CSG-CRDS 8

2. Mức hỗ trợ của Nhà nước

Chế độ bảo hiểm xã hội nông nghiệp cũng quy định bao gồm người lao động trong nhóm ngành nghề và tổ chức nông nghiệp khác nhau chẳng hạn như Quỹ Bảo hiểm xã hội Tương hỗ, Quỹ bảo hiểm Nông nghiệp, Tổ chức công đoàn nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp, Trung tâm quản lý chứng chỉ; Trung tâm quản lý và kế toán…. Để đảm bảo an toàn quỹ, ngân sách Nhà nước Pháp đã hỗ trợ một phần ngân sách của mình cho quỹ bảo hiểm xã hội cho người nông dân Pháp. Mức phân bổ được đóng theo bảng dưới đây:

Bảng về tủ lệ đóng góp phân bổ cho Quỹ bảo hiểm xã hội nông nghiệp tương hỗ (MSA) từ ngân sách Nhà nước ở Pháp CSG/CRDS (Đóng góp xã hội/Đóng góp khác).

Tỷ lệ đóng góp phân bổ cho MSA từ ngân sách Nhà nước từ ngày 1/1/2018
Mức đóng góp Chủ sử dụng lao động (%) Người lao động (%)

Tổng cộng

(%)

Đóng góp xã hội chung/tháng 98,25% của mức đóng gấp 4 lần trần bảo hiểm xã hội và 100% thanh toán toàn bộ - 9,2 9,2
Đóng góp tái thanh toán khoản nợ xã hội/tháng 98,25% của mức đóng gấp 4 lần trần bảo hiểm xã hội và 100% thanh toán toàn bộ - 0,5 0,5
Đóng góp hợp tác xã hội/tháng Chi trả cho một số chế độ nhất định (ngoại trừ được liệt kê ở dưới) nhưng có nghĩa vụ pháp lý bởi CSG hoặc nghĩa vụ pháp lý được liệt kê trong luật 20 - 20

Đóng góp bổ sung của chủ sử dụng lao động sử dụng bằng hoặc nhiều hơn 11 lần lao động.

Doanh nghiệp đầu tư đặc biệt

Các công ty sử dụng dưới 50 lao động bao gồm đầu tư lần đầu hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thỏa thuận khuyến khích đầu tư (kể cả thỏa thuận dài hạn)

8 - 8
Số lượng bab đầu từ chương trình khuyến khích đầu tư cho doanh nghiệp từ 50-250 người lao động miễn trừ miễn trừ miễn trừ
Khoản thanh toán tiết kiệm cho người lao động (khuyến khích và chương trình chia sẻ lợi nhuận và chủ sử dụng lao động thanh toán cho người lao động cho kế hoạch tiết kiệm) đối với các công ty không yêu cầu thiết lập chương trình chia sẻ cho người lao động (doanh nghiệp sử dụng ít hơn 50 lao động) miễn trừ miễn trừ miễn trừ
Bù trừ thanh toán cho các doanh nghiệp thanh toán cơ bản cho người lao động (hoặc người lao động trước đây đã nghỉ hưu) tới tài khoản tiết kiệm của doanh nghiệp “PEE” về điều kiện chia sẻ hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư bởi doanh nghiệp. 10 - 10
Số chương trình khuyến khích chung, cũng như doanh nghiệp thanh toán bù trừ cho số lao động hưu trí chung (PERCO1) 16 - 16
Đóng góp đoàn kế lãnh thổ/ tháng Tổng chi trả 0,3 - 0,3
Đóng góp liên quan đến quản lý lao động/tháng Tổng chi trả 0,016 - 0,016

 


[1] Do việc xác định tính toán mức đóng góp cơ bản rất phức tạp, MSA có một biểu mẫu trực tuyến cho phép nông dân lao động tự do có thể tự kê khai thu nhập của họ và sau đó sẽ có được ước tính mức phí bảo hiểm đóng góp của họ.

[2] Joanna Pawłowska-Tyszko, Marian Podstawka, Pierre-Yves Lelong, Sebastian Filipek-Kaźmierczak, The social insurance system for farmers and its impact on public finances, https://www.ierig. waw.pl/download/7586-r_2.1_b5.pdf, tr. 24.

[3] https://www.cleiss.fr/docs/regimes/regime_france_agricole_salaries en.html

[4] International Labour Office Geneva, Innovations in extending social insurance coverage to independent workers: Experiences from Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Philippines. France and Uruguay, 2013.

Đăng ký nhận email

Đăng ký email để có thể có được những cập nhật mới nhất về tải liệu được đăng tải trên website

Tập san đã phát hành